Showing posts with label marketing. Show all posts
Showing posts with label marketing. Show all posts

Seo chuyên nghiệp khác seo giá rẻ như thế nào?


Những từ khóa liên quan đến dịch vụ seo có đi kèm với từ giá rẻ ví dụ như: “seo giá rẻ”, “công ty seo giá rẻ”, ” dịch vụ seo giá rẻ”… Là những từ khóa mà đa số khách hàng search google khi cần tìm đến công ty hoặc cá nhân cung cấp dịch vụ seo website.

Nếu như khách hàng tinh ý, có tới 90% website của các nhà cung cấp dịch vụ seo có bài viết giới thiệu về dịch vụ seo “giá rẻ” của họ. Mặc dù chi phí seo cho 1 từ khóa cho cùng 1 website, cùng thời điểm, mỗi công ty đều đưa ra mức giá khác nhau.

Tại sao lại có sự chênh lệch trong báo giá seo?

Giá seo ở mỗi công ty là khác nhau? Điều đó là hiển nhiên. Vì không có bất cứ 1 thước đo nào chính xác để đánh giá chi phí seo 1 từ khóa ở thời điểm hiện tại, tất cả các công ty seo đề tính giá seo dựa trên kinh nghiệm, sự “ước lượng” về độ khó cũng như mức độ cạnh tranh của từ khóa.
Thậm chí, có nhiều người dung cấp dịch vụ seo từ khóa nhưng không thể báo giá chính xác được chi phí seo website khi khách hàng yêu cầu. Bản thân tôi đã từng báo giá cho rất nhiều khách hàng có nhu cầu seo (khách hàng thực sự có, các dịch vụ seo đi “hỏi thăm giá” có, bạn bè nhờ báo giá có …). Đại loại như:
“chào bạn! bên mình đang có nhu cầu seo website với các từ khóa sau: <danh sách từ khóa> Bên bạn có thể báo giá giúp mình được không”
Hay
“Bên mình đang thuê 1 đơn vị thiết kế website, hiện tại chưa hoàn thành. Mình muốn bên bạn tư vấn và báo seo trước, mình làm bên lĩnh vực: … Bạn gởi báo giá gấp để mình trình sếp”
Đó là 1 thực trạng mà trong bất kỳ ngành nghề nào cũng có mà không chỉ riêng gì nghề seo. Bởi có nhiều công ty hoặc cá nhân cung cấp dịch vụ seo chưa hoặc không có kinh nghiệm thì rất khó để ước tính được giá trị của từ khóa. Chính vì điều đó, có nhiều công ty báo giá rất thấp để nhận làm lấy kinh nghiệm và điều đó sẽ rất nguy hiểm cho chính họ khi với chi phí thấp như vậy sẽ dẫn đến không thể hoàn thành được dự án. Và cũng chính vì điều đó mà tại sao giá seo ngày càng “thấp”.

seo chuyên nghiệp
Nên chọn dịch vụ seo giá rẻ hay seo chuyên nghiệp

Để đưa từ khóa lên top có rất nhiều cách.
Trước đây, nhận website về seo cũng không cần làm gì, chỉ dựa vào tài nguyên website của mình có sẵn mang ra đặt Backlink cho từ khóa cần SEO, chờ 1 vài tuần cho Google index thế là xong. Website của bạn lên Top, nhưng sống dựa vào backlink từ các website khác trỏ về? vậy một ngày họ gỡ backlink xuống thì sao? Hoặc dùng phần mềm tự động build link, thuê người đi spam link, thuê hoặc trao đổi liên kết. Hên thì từ khóa lên top còn xui thì dính blacklist ... (Điều đó chỉ đúng cho 1 năm về trước)

Tuy nhiên nhiều công ty seo chuyên nghiệp lại phân tích website (seo audit), tối ưu website theo chuẩn seo(tối ưu html, kích thước, tốc độ tải trang …), phát triển nội dung đều đặn khách biệt và phong phú, PR thu hút người dùng thông qua các kênh truyền thông khác, làm tăng uy tín (độ trust) website để đưa từ khóa lên Top (không những thân thiện với bộ máy tìm kiếm mà còn thân thiện với cả người dùng), báo cáo tiến độ seo hàng tuần,... điều này giúp cho website của bạn thực sự vững mạnh, và thậm chí bạn còn tăng doanh số ngay cả trong khi từ khóa chưa lên Top vì dịch vụ của bạn đang được họ PR trên nhiều website khác.

Đến đây chắc tự bạn có thể viết cho mình lời kết, Vậy nếu bạn có nhu cầu về seo website bạn sẽ chọn đối tác như thế nào?

Bài viết mang nặng quan điểm cá nhân, vui lòng ghi rõ nguồn khi trích dẫn
blog seo của Phạm Minh Trí

Doanh nghiệp Việt - Chưa nhận thức được tầm quan trọng của internet


Sau 15 năm xuất hiện, Internet đã làm thay đổi cuộc sống của người dân Việt Nam. Cùng với đó, thương mại trực tuyến đã bắt đầu bùng nổ nhưng các doanh nghiệp vẫn chưa tận dụng Internet marketing để trở thành đòn bẩy phát triển.
Cơ hội, tiềm năng lớn bị bỏ lỡ


tiếp thị trực tuyến


Tại cuộc hội thảo về Internet Marketing diễn ra ngày 28/11 do Hiệp hội Internet Việt Nam và Công ty cổ phần mạng Tầm nhìn mới tổ chức, nhiều chuyên gia cho rằng, đa số doanh nghiệp Việt còn e dè khi áp dụng Internet marketing cho tổ chức của mình.

Theo các chuyên gia, Việt Nam có một hạ tầng công nghệ mạnh, số người sử dụng Internet chiếm 1/3 dân số. Bên cạnh đó, 9 người sử dụng Internet thì có một người sử dụng mạng xã hội, 5 người dùng di động thì có 1 smartphone, thương mại trực tuyến đang phát triển… Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp khi tận dụng Internet.
Trên thực tế, hành vi của khách hàng đang dần thay đổi. Trước đây, người ta thường quan tâm-thích thú dẫn đến nhu cầu, nhớ và mua thì bây giờ hành vi sẽ là quan tâm-thích thú-tìm kiếm-mua và chia sẻ (trên mạng xã hội, chat…). Do đó, nếu tận dụng tốt thì việc maketing trên Internet sẽ hiệu quả hơn rất nhiều so với các phương pháp truyền thống.

Ông Lukasz Roszczyc, Giám đốc điều hành công ty Leo Burnett cho biết, thay vì thuê các mặt bằng đắt đỏ, doanh nghiệp có thể mở gian hàng trực tuyến cũng như tận dụng Internet để quảng bá. Thế nhưng, hiện kinh phí cho quảng cáo trực tuyến của các doanh nghiệp ở Việt Nam chỉ chiếm 0,5% tổng số tiền chi cho quảng cáo.
Về nguyên nhân, ông Tô Hoài Nam, Phó Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam cho hay, các doanh nghiệp thường quen với các giao dịch truyền thống, chưa quen với thương mại điện tử.
“Một câu hỏi lớn doanh nghiệp đặt ra là liệu tiếp cận Internet marketing có thành công hay không?,” ông Nam nhấn mạnh.

Theo ông Nam, nếu sử dụng tốt Internet doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được rất nhiều khâu quảng cáo, bán hàng… Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh kinh tế khó khăn và đại đa số doanh nghiệp đang hoạt động ở Việt Nam thuộc khu vực nhỏ và vừa.

Thay đổi để cất cánh

Thực tế cho thấy, cách đây 15 năm, Internet ra đời đã gắn liền với một nguyên tắc được coi là kim chỉ nam "quản đến đâu, mở đến đó" và thực tế các nhà quản lý đã khá "hụt hơi" trong cuộc rượt đuổi với công nghệ.
Điều này đặt ra cho các doanh nghiệp là cần phải tự thay đổi mình, chủ động hơn trong cách tiếp cận với Internet để không chạy theo mà làm chủ nó trong quảng bá thương hiệu, bán sản phẩm. Và, điều quan trọng nhất chính là không nên e dè khi tiếp xúc với thương mại điện tử.
Thế nhưng, theo ông Tuấn Hà, Giám đốc điều hành công ty Vinalink, gần như toàn bộ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam chưa biết Internet marketing do chưa được đào tạo bài bản. Và đương nhiên, khi còn “mù mờ” thì người ta sẽ có trăm ngàn lý do để từ chối bước chân vào lĩnh vực được xem là tràn đầy tiềm năng này.
Thậm chí, dư luận gần đây còn rúng động với những vụ scandal thương mại điện tử đình đám của muaban24, nhommua... khiến những người mới thập thò gia nhập không khỏi “lăn tăn” khi tìm cách tiếp cận.

Ông Tuấn Hà đưa ra 3 mô hình của Internet marketing. Thứ nhất, doanh nghiệp cần làm baner quảng cáo, hội thảo… để hút người dùng (quảng cáo lên ngôi).
Thứ hai, khi người dùng có nhu cầu, họ sẽ tìm kiếm và mua hàng (tìm kiếm lên ngôi) và thứ ba là doanh nghiệp phải tạo cho các sản phẩm, dịch vụ phải có được cộng đồng online để gây dựng quan hệ, niềm tin… cho người tiêu dùng (mạng xã hội lên ngôi).

Ông Hà cho rằng cần kết hợp 3 mô hình này cùng lúc để mang lại Internet marketing hiệu quả. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần phải đo lường để biết được khách hàng vào từ đâu, thăm khu vực nào nhiều nhất… để tránh lãng phí khi làm Internet marketing.

Khi được hỏi về chi phí giữa marketing truyền thống và online, ông Hà cho hay ở mô hình thứ nhất, chi phí giữa hai loại hình là như nhau. Tuy nhiên, ở mô hình thứ 2 và 3, doanh nghiệp áp dụng Internet marketing có thể giảm đến 90% chi phí.

Vị chuyên gia này cũng đưa ra một số ví dụ điển hình trong việc áp dụng Internet Marketing thành công như Trần Anh, Thế giới di động, lazada.vn, giaytot.vn...

Về thực trạng thói quen của người Việt Nam khi mua hàng là muốn “sờ tận tay” các chuyên gia cho rằng, bên cạnh việc Internet marketing, doanh nghiệp nên liên kết với các cửa hàng. Trong trường hợp chỉ bán hàng online, doanh nghiệp cần phải tạo niềm tin bằng các giấy tờ như chứng minh là đại lý chính hãng.

Tuy nhiên, điều quan trọng nhất chính là bản thân các doanh nghiệp phải nhận thức được tầm quan trọng của thương mại trực tuyến, từ đó tham gia các khóa đào tạo một cách chuyên nghiệp. Có như vậy, Internet marketing ở Việt Nam mới thực sự trở thành đòn bẩy, giúp các doanh nghiệp cất cánh trong bối cảnh Internet đã trở thành công cụ không thể thiếu với mọi người, mọi nhà.

Ngành nghề siêu lợi nhuận - Kinh doanh nước uống đóng chai

Theo dự báo của Công ty Nghiên cứu Thị trường Datamonitor (Anh), thị trường nước uống đóng chai Việt Nam sẽ đạt tổng doanh thu khoảng 279 triệu USD vào cuối năm 2014, tăng trưởng bình quân 6%/năm trong giai đoạn 2009-2014, tổng sản lượng toàn thị trường ước đạt trên 307 triệu lít. Nếu chỉ dựa vào những con số nêu trên, rất nhiều người sẽ cho rằng sản xuất nước uống đóng chai là hoạt động siêu lợi nhuận. Thực tế có phải như vậy?

nước uống đóng chai

Để làm rõ vấn đề này, chúng tôi đã trao đổi với ông Lê Dũng, người sáng lập và là cựu CEO Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Minh Việt, đơn vị sản xuất nước uống Spavia, một thương hiệu nước tinh khiết đóng chai khá có tiếng trên địa bàn Hà Nội. Dưới đây là các bước cần thiết mà mỗi công ty sản xuất nước uống đóng chai cần thực hiện để xây dựng, tồn tại và phát triển.

I. Nghiên cứu thị trường

Phân khúc thị trường nước uống đóng chai tương đối đa dạng. Có hãng chỉ nhắm vào phân khúc bình dân, bán cho quán cơm, nhà dân hay phục vụ cho công nhân ở công trường thì giá rất rẻ. Còn để lên một tầm cao hẳn, có thương hiệu mạnh như Lavie thì giá lại có sự chênh lệch rất lớn.

Chính vì nhu cầu của thị trường cực kỳ lớn và rất đa dạng nên các doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai đua nhau mọc lên. Tại thời điểm năm 2005 - thời kỳ được coi là “cực thịnh”, “trăm hoa đua nở” của lĩnh vực sản xuất nước uống đóng chai, riêng Hà Nội đã có khoảng 300 cơ sở sản xuất nước uống đóng chai. Doanh nghiệp này đóng cửa thì lại có doanh nghiệp mới mọc ra. Đã có hẳn những làng mà nhà nào cũng là một cơ sở sản xuất nước tinh khiết với những cái tên nhái na ná nhau. 

Ông Dũng cho biết: "Nhiều người nghĩ rằng cứ hút nước lên, qua lọc là có thể đem bán lấy tiền. Có thời điểm nước uống còn đắt hơn xăng. Thời điểm tôi bắt đầu làm trong lĩnh vực này, giá xăng ở mức 10.000 VND/lít, trong khi 1 chai nước 0,5 lít cũng tầm khoảng 6.000 VND. Như vậy hai chai nước uống đắt hơn 1 lít xăng. Mọi người vẫn nghĩ cứ bơm nước ngầm lên, bán lấy tiền thì quá "ngon" rồi. Chính vì lầm tưởng như vậy mà có thời điểm người ta đua nhau làm việc đó. Tất nhiên khi nhảy vào lĩnh vực này cũng không phải là đơn giản".

II. Quy trình sản xuất nước uống đóng chai

"Sản xuất nước uống đóng chai cũng là một cách làm giàu", ông Dũng khẳng định. "Tuy nhiên lĩnh vực này đòi hỏi bạn phải đầu tư nhiều công sức, sự tỉ mỉ và có chiến thuật kinh doanh".

1. Tìm nguồn nước

Tùy theo quy mô sản xuất, nhà đầu tư có thể chọn nguồn nước thích hợp. Nếu sản xuất với khối lượng lớn, nên chọn nguồn nước giếng ngầm. Nước ngầm thường có chất lượng ổn định, thuận tiện cho việc xử lý và chi phi thấp hơn so với xử lý các nguồn nước khác.

Để có nguồn nước ngầm không bị nhiểm khuẩn, hàm lượng kim loại nặng, phenol, chất phóng xạ… nằm trong tiêu chuẩn nước sinh hoạt là rất khó nên trước khi đưa vào sản xuất, bắt buộc phải làm xét nghiệm tổng thể.

Với đặc điểm địa lý ở miền Bắc, cứ khoan 30 - 40 mét đã có nước rồi, chỉ có điều nước ở đây có thể sử dụng làm nguyên liệu cho nước uống đóng bình hay không thì đó lại là câu chuyện tiếp theo.

2. Khoan giếng, xét nghiệm nước

Sau khi khoan giếng, bạn cần mang mẫu nước đi xét nghiệm, kiểm tra các chỉ tiêu lý, hóa và vi sinh. Thường là có khoảng 46 chỉ tiêu cơ bản để xử lý. Không có nguồn nước nào giống nguồn nước nào.

Ông Dũng cho biết, việc xét nghiệm nguồn nước giống như đi khám bệnh, phải bắt bệnh mới tiến hành kê đơn thuốc được. Công việc tiếp theo là bạn phải xây dựng một quy trình điều chỉnh các chỉ số hóa, lý, vi sinh về theo đúng bảng tiêu chuẩn. Điều đó phải cần một hệ thống. Và để làm được điều này bạn phải thuê chuyên gia tư vấn. Ngay cả việc đi kiếm nguồn nước, ông Dũng khuyên mọi người nên tìm chuyên gia để tiết kiệm chi phí khoan thăm dò nhiều nơi. Trước đây làm trong ngành, ông gần như đã có một tấm bản đồ về các nguồn nước tốt ở Hà Nội.



Tóm lại quy trình như sau:

Khoan -> Lấy mẫu -> Xét nghiệm -> Xây dựng quy trình xử lý -> Dự toán + Thiết kế -> Thi công + mua thiết bị.

3. Lựa chọn địa điểm

Nguồn nước bạn khai thác ở đâu thì địa điểm nhà máy cũng phải được đặt tại đó. Diện tích tối thiểu cho một cơ sở sản xuất nước uống khoảng 200 - 300 m2.

4. Các thủ tục đăng ký kinh doanh

Sau khi xét nghiệm xong bạn mới đi làm các thủ tục về đăng ký kinh doanh, thành lập doanh nghiệp. Để bán được loại nước này bạn cần hoàn tất các thủ tục cấp phép như bản công bố tiêu chuẩn, chất lượng; Giấy chứng nhận cơ sở đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm; Giấy chứng nhận bản quyền thương hiệu; Sở hữu trí tuệ; Giấy chứng nhận công nhân đã được đào tạo, Giấy khám sức khỏe, Đăng ký nhãn mác,... Phải mất khoảng 1 tháng để hoàn tất các loại giấy tờ này để tiến hành bán nước một cách hợp pháp.

5. Mua sắm thiết bị

Để có được quy trình xử lý phù hợp với điều kiện tài chính, bạn phải mua sắm trang thiết bị, lựa chọn nhà thầu rồi tiến hành khảo giá cẩn thận. Với nhiều năm kinh nghiệm công tác tại Viện Khoa học Việt Nam - chuyên nghiên cứu và xử lý nước, ông Dũng đã tự lên quy trình và mua máy móc thiết bị, đồng thời thuê thợ về thi công. Ông cho biết, để lên được quy trình này mất khoảng 2 tháng. Sau khi thi công xong, bạn phải cho chạy thử hệ thống rồi lại tiến hành lấy mẫu xét nghiệm xem nước đã đạt tiêu chuẩn chưa để điều chỉnh. Nhưng nếu chuẩn bị tốt từ khâu đầu tiên, kết quả xét nghiệm ra gần như là đạt yêu cầu luôn.

Trang thiết bị phục vụ cho nước uống đóng chai gồm nhà xưởng, kho chứa (thành phẩm, vỏ bình, các nguyên liệu khác). Tùy theo mức đầu tư mà bạn sẽ có những lựa chọn khác nhau.



Ngoài ra, bạn cũng cần sắm camera dưới xưởng - trong phòng sản xuất, nơi phải được vô trùng kỹ lưỡng. Nhân viên làm việc ở phòng này phải được trang bị áo blouse, găng tay, khẩu trang, đội mũ, đi ủng trắng. Bạn phải quy định nhân viên trước khi vào làm việc ở phòng này phải được khử trùng kỹ lưỡng, bật đèn cực tím,... Do vậy phải có hệ thống camera để tiện theo dõi và nhắc nhở nhân viên kịp thời.

6. Xây dựng quy trình xử lý

Sau khi lựa chọn được nguồn nước ngầm có chất lượng ổn định, bạn phải trải qua một số công đoạn xử lý sau:

Khử sắt, mangan:

Nước được chảy qua bộ lọc với vật liệu là các chất có khả năng ô xy hóa mạnh để chuyển sắt 2 thành sắt 3, kết tủa và được xả ra ngoài. Quá trình này cũng đồng thời xử lý mangan và mùi hôi của khí H2S (nếu có). Sau đó, nước được đưa vào sản xuất hoặc tiếp tục phải xử lý.

Làm mềm, khử khoáng

Nước thô được xử lý lọc qua hệ trao đổi ion (Cation-Anion), có tác dụng lọc những ion dương (Cation): Mg2+, Ca2+, Fe3+, Fe2+, … và những ion âm (Anion) như: Cl-, NO3-, NO2-,... Nước được xử lý qua hệ thống này sẽ được đưa vào bồn chứa hoặc tiếp tục được xử lý.

Lọc thô, khử mùi khử màu

Dùng bộ lọc tự động xúc xả với nhiều lớp vật liệu để loại bỏ bớt cặn thô trên 5 micron, khử mùi và màu (nếu có).

Các giai đoạn trên thực chất là để bảo vệ, tăng tuổi thọ của hệ thống màng RO trong công đoạn sản xuất chính sau đây.

Lọc thẩm thấu ngược

Nước được bơm (cao áp) qua hệ thống màng thẩm thấu ngược (Reverse Osmosis).

Tùy theo chế độ điều chỉnh, màng RO sẽ cho khoảng 25 - 75% lượng nước tinh khiết đi qua những lỗ lọc cực nhỏ, tới 0.001 micron.

Phần nước còn lại, có chứa những tạp chất, những ion kim loại ... sẽ được xả bỏ hoặc được thu hồi để quay vòng.

Phần nước tinh khiết không còn vi khuẩn, virus và các loại khoáng chất đạt tiêu chuẩn nước đóng chai sẽ được tích trữ trong bồn chứa kín.

Tái diệt khuẩn bằng tia cực tím

Trong quá trình lưu trữ, nước tinh khiết có khả năng bị nhiễm khuẩn từ không khí nên trước khi đóng chai rất cần tái tiệt trùng bằng tia UV (Ultra-violet light) để diệt khuẩn. Sau đó đưa qua hệ thống lọc tinh 0,2µm để loại bỏ xác vi khuẩn (nếu có).

Giai đoạn cuối: Đóng chai

Sau khi qua tất cả các quy trình trên, nước được bơm ra hệ thống chiết rót để đóng chai.

III. Xây dựng, quản lý nhân sự và thành phẩm

Như tất cả các công ty khác, đội ngũ nhân sự của công ty bạn cũng cần có khối hành chính: kế toán, nhân viên văn phòng, công nhân sản xuất, nhân viên giao hàng.

Công việc bán hàng có đặc thù là "nhặt tiền lẻ" nên đòi hỏi sự tỉ mỉ. Trung bình một bình nước 20 lít bán với giá 20-30 nghìn đồng. Nếu không biết cách quản lý ở khâu này, hoạt động kinh doanh của bạn sẽ bị thua lỗ.



Bên cạnh chi phí in ấn nhãn mác, bạn cần đặc biệt lưu tâm đến chi phí chiết khấu. Nhiều khi bạn phải cắt tới 20-30% hoa hồng cho khách hàng để cạnh tranh với đối tác. Có những thời điểm chấp nhận bán lỗ để đẩy đối tác khác ra. Làm kinh doanh lĩnh vực này nếu không có chiến lược bài bản thì rất mệt, thậm chí phải chăm sóc từng khách hàng một.

Đối với nhân viên, ở cửa ra vào cũng cần lắp camera để theo dõi hàng xuất kho. Nhiều khi nhân viên kinh doanh có thể câu kết với thủ kho, bảo vệ, chở hàng và chia nhau. Đó là những lỗ hổng trong khâu quản lý.

Ông Dũng chia sẻ: “Một doanh nghiệp cũng giống như một xã hội thu nhỏ, nhiều khi mình phải đứng ra làm quan tòa cho những xung đột. Điều đó đòi hỏi người quản lý phải biết đối nhân xử thế, đủ uy quyền, đủ kinh nghiệm”.

Lớn hơn, người chủ doanh nghiệp phải xử lý được các pha cạnh tranh không lành mạnh, hoặc khách hàng “trở chứng”. Có lần công ty ông Dũng bán nước cho một khu công nghiệp, nơi có rất nhiều nhà máy. Khi bán được cho một khách hàng, nếu chăm sóc tốt bạn có thể có được một hệ thống. Ngược lại, nếu một người chăm sóc không tốt bạn có thể bị mất luôn cả "dây". Có những thời gian ông Dũng bị khủng hoảng, mất ăn mất ngủ vì một tình huống khách hàng kêu ca nước uống có mùi. Kiểm tra ra mới biết đợt đó ông mới sục rửa hệ thống nhưng chưa xả kỹ nước đầu. Theo nguyên lý, hệ thống lọc sau khi sử dụng một thời gian phải hoàn nguyên nó bằng cách sục rửa bằng van vòi và cho điều khiển hệ thống luồng nước đảo, lấy cặn để theo một đường thoát ra ngoài. Ông suy đoán rất có thể nhân viên của mình đã làm ẩu. Khi bị dọa lập biên bản, kiện cáo ông phải tìm đủ mọi cách chứng minh, xin lỗi để giữ được khách hàng. Nếu không làm được điều đó, bạn sẽ mất một nguồn thu rất lớn của doanh nghiệp.

Một lần khác, ông Dũng bị chơi xấu khi khách hàng gọi điện thông báo bình bán ra có bọ gậy và vụn bánh mỳ. Nhưng ông quá biết hệ thống lọc nước của mình không thể để lọt những vật đó qua. Khi đó, ông vẫn xác nhận bình nước có những vật nói trên nhưng trong tình trạng mở rồi. Ông nói với khách hàng tiến hành xét nghiệm ba mẫu nước: một mẫu nước chứa vật lạ, một mẫu nước trong kho và một mẫu bán trên thị trường cùng ngày sản xuất. Chi phí xét nghiệm ông sẽ chịu. Nếu như xét nghiệm ra hai mẫu nước trên thị trường giống nhau và mẫu nước trong bình chỗ khách hàng là khác, tức là bên công ty khách hàng vu khống, làm ảnh hưởng đến công việc kinh doanh. Còn lại, nếu hai bình nước kia giống bình nước của khách hàng, công ty sẽ chịu toàn bộ chi phí đền bù thiệt hại. Đến lúc mình cương quyết như vậy khách hàng mới chùn lại, không ký biên bản đó nữa. Khi truy ra mới biết trong văn phòng công ty khách hàng có nhân viên muốn đưa nước của người nhà vào, đẩy nước của mình ra bằng cách chơi xấu như vậy.

Đấy là một tình huống ít gặp trong sách giáo khoa, đòi hỏi người chủ phải ứng biến kịp thời. Đó là một "ca" mà ông Dũng cho là mình đã thoát hiểm ngoạn mục trong thời gian kinh doanh nước uống.

Tuy nhiên, nói những khó khăn nêu trên không có nghĩa sẽ cản trở doanh nghiệp bạn làm ăn phát đạt và giàu có. Ở Trung Quốc có hãng nước uống Wahaha bán cho cả đất nước và ông chủ tập đoàn Tông Khánh Hậu trở thành người giàu nhất. Minh chứng đó cho thấy, mỗi công việc đều có những khó khăn nhưng nếu bạn có đủ tố chất và chiến lược đúng đắn thì bạn vẫn có thể thành công.



Để làm được điều đó, bạn cần có những chiến lược quảng bá cho thương hiệu của mình. Biện pháp cho nhân viên rải tờ rơi, mời khách hàng dùng thử, cho nhân viên kinh doanh đến từng văn phòng thuyết phục khách hàng rồi làm báo cáo, báo giá được ông sử dụng triệt để. Phải mất khoảng 2 năm ông Dũng mới có được lượng khách hàng tương đối trung thành với nguồn thu ổn định.


Đặt tên cho sản phẩm còn khó hơn tạo ra nó

Blog seo - Một chữ “i” nhỏ nhưng đặt tên cho sản phẩm có thể là một trong những thách thức khó khăn nhất đối với doanh nghiệp (DN). Bởi vì, ẩn trong cái tên là sợi dây liên kết với khách hàng, mô tả DN, phân biệt sản phẩm... Một chữ “i” nhỏ bé cũng làm nên hào quang của Apple với iMac, iCloud, iPhone và iPod.

đặt tên cho sản phẩm

Ảnh: Đặt tên cho sản phẩm còn khó hơn tạo ra nó

Sẽ khó khăn hơn khi phải chọn một cái tên để phổ biến tại nhiều thị trường trên thế giới. Sự hữu ích của việc có một tên duy nhất cho một sản phẩm được tính bằng hiệu quả truyền thông, thời gian thâm nhập thị trường và sau đó là doanh số.

Khó khăn nhất là sự phù hợp với văn hóa, ngôn ngữ bản địa được áp dụng chung cho một cái tên. Chẳng hạn, Unilever bán một sản phẩm chất tẩy rửa mang tên Jif tại nhiều quốc gia nói tiếng Anh.

Khi đưa sản phẩm này sang các thị trường khác, Unilever chọn cái tên Cif. Bởi vì, âm “J” tại nhiều nước rất khó phát âm. Sau đó, vào năm 2001, Unilever đã đổi tên sản phẩm này sang Cif tại phần lớn các thị trường cũ, nhằm tiết kiệm tiền bạc và tránh sự nhầm lẫn.

Theo Jack Halpern, Giám đốc Điều hành Công ty Từ điển The CJK Dictionary Institute và Frankie Patman - nhà ngôn ngữ học của Tập đoàn Máy tính IBM, rào cản ngôn ngữ là trở ngại lớn gây ra những tình huống rủi ro cho nhiều DN phương Tây.

Chẳng hạn, tên gọi ban đầu của hãng Coca - Cola tại Trung Quốc được phiên âm thành “Kekoukela”, có nghĩa là “Cắn đuôi con nòng nọc sáp” hoặc “Con ngựa cái nhồi sáp”, tùy theo khẩu âm của từng địa phương. Coca - Cola phải viện tới các giáo sư ngôn ngữ địa phương để tra cứu trong 40.000 từ đồng âm mới tìm ra được tên mới “Kokoukole” (khả khẩu khả lạc), với nghĩa “Vừa vui, vừa ngon”.

Để phù hợp với chiến lược phát triển mới, Peugeot đã thay đổi cách đặt tên sản phẩm đã giữ hơn nửa thế kỷ qua nhằm phân biệt rõ phân khúc mà nó hướng tới tại thị trường Trung Quốc.

Theo cách đặt tên mới, chữ số cuối được cố định là 1 hoặc 8. Nếu tên xe kết thúc bằng số 1, nó sẽ là những chiếc xe giá re,û còn số 8 là những chiếc xe cao cấp hơn. Điều đơn giản là người Trung Quốc hoặc người châu Á nói chung rất sùng bái con số 8 như một con số đem lại may mắn!

Theo Harold Schifman, một giáo sư về ngôn ngữ ở Đại học Pennsylvania, đặt tên sản phẩm có thể phụ thuộc vào từng lĩnh vực riêng biệt. Chẳng hạn, đối với xe hơi, một cái tên Đức hoặc Ý là tốt nhất; hoặc đừng bao giờ lấy một cái tên Pháp để đặt cho xe hơi, vì những từ tiếng Pháp thường gợi đến liên tưởng về các sản phẩm thời trang, nước hoa...

Hay thị trường Đông Á là nơi những cái tên tiếng Anh thường gây ấn tượng hơn cả. Nó gợi đến những sản phẩm nhập khẩu từ phương Tây – đại diện cho chất lượng, mẫu mã tốt hơn, đẹp hơn hàng bản xứ.

Nhưng trong bối cảnh nhiều quốc gia đang bảo vệ mạnh mẽ văn hóa địa phương, nhiều công ty đa quốc gia chọn một từ địa phương có cùng ý nghĩa với thương hiệu toàn cầu của họ. Ngoài ra, bên cạnh tên gốc của các DN này cũng đề tên đã dịch sang ngôn ngữ địa phương.

Đó là chuyện lớn của những DN đa quốc gia hoặc tìm đường xuất khẩu. Nhưng việc đặt tên sản phẩm cũng là khó khăn ngay cả đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Những câu chuyện về tên sản phẩm quốc tế cho thấy, cho dù tự mình làm hoặc thuê ngoài thì chủ DN cũng cần phải nắm một số kiến thức cơ bản trong vấn đề này.

1.Xu hướng

Thông thường một cái tên mới có vẻ như là giải pháp để thu hút sự chú ý của khách hàng. Nhưng trước khi đặt tên, cần phải xác định cái tên này sẽ gợi ra được tính năng, dịch vụ hay chương trình mới?

Cũng có thế kết hợp tất cả các yếu tố này trong một cái tên. Ví dụ, eBay đồng thời là một trang web, một trung tâm mua sắm và nhà bán đấu giá. Hiện đang có hai xu hướng trong đặt tên cho sản phẩm.

Xu hướng thứ nhất là doanh nghiệp sử dụng những từ ngữ được phát minh, sáng tạo ra, nghe trừu tượng. Xu hướng thứ hai là dùng những cái tên không trừu tượng nhưng lại không liên quan gì đến lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.

2. Mục tiêu

Hãy nhớ tới đối tượng mà cái tên đang hướng đến. Đó là khách hàng. Vì vậy, không để cho sở thích cá nhân ảnh hưởng đến việc đặt tên.

Cái tên không phải là những gì bạn thích, mà là những gì số đông khách hàng thích. Đặt mình trong vị trí của khách hàng và cố gắng tìm ra phần quan trọng nhất của doanh nghiệp/ sản phẩm để trả lời câu hỏi: Tại sao khách hàng chọn bạn chứ không phải đối thủ cạnh tranh của bạn?

3. Chức năng

Một tên có thể làm được nhiều việc, từ truyền đạt thông điệp, phân biệt sản phẩm hoặc dịch vụ trên thị trường, thiết lập mối quan hệ với những thứ khác. Nhưng một cái tên không thể làm tất cả mọi thứ.

Vì vậy, bạn sẽ cần phải tìm ra những công cụ tiếp thị khác như: mô tả, thông tin chi tiết, tên bổ sung...

nguồn; dnsg

Lên chiến lược kinh doanh hay, bài bản vẫn thất bại, Tại sao?

blog seo - Chúng ta đều từng trải qua cảm giác thất bại khi nhận ra rằng chiến lược mà ta phải cố gắng nỗ lực cao để thực hiện rốt cuộc lại chẳng mang lại kết quả mong muốn. Dưới đây là ba lý do phổ biến nhất giải thích tại sao các chiến lược hay lại hóa dở và cách khắc phục mà không loại bỏ các chiến lược đó:

1. Chọn sai người

Việc thực hiện một chiến lược mới thường sẽ bao gồm việc thuê hoặc đề bạt ai đó chuyên thực hiện chiến lược này: một nhân viên thiết kế giỏi để thiết kế website mới chuyên nghiệp và thu hút, một giám đốc phát triển kinh doanh để tạo một cú hích sang thị trường châu Á...

Đáng tiếc là đôi khi chúng ta tìm sai người. Và kết quả là chiến lược thất bại hoặc gần như vậy.

Sự thật là chiến lược không có vấn đề gì, chỉ là bạn đã tuyển sai người thực hiện nó. Tuy nhiên, việc tuyển dụng là rất khó khăn nên chúng ta thường loại bỏ chiến lược đó đi thay vì thực hiện lại quá trình tuyển dụng.

Vì vậy, nếu bạn nhận ra mình đã đặt sai người vào một vị trí, đừng loại bỏ chiến lược. Thay vào đó, hãy hít thở thật sâu và tiếp tục tìm kiếm đúng người thực hiện nó.

2. Nhổ cả cái cây lên để quan sát bộ rễ của nó

Có ai trồng cây rồi hàng tuần lại nhổ nó lên để xem bộ rễ phát triển đến đâu? Đó là một việc làm ngu ngốc! Ấy vậy điều này vẫn thường xuyên xảy ra.

Một chiến lược khá hoàn hảo được thực hiện, thay vì chờ đợi kết quả, thì quá trình khám nghiệm mổ xẻ lại được bắt đầu ngay lập tức. Và nếu kết quả trước mắt không nhanh như trông đợi, chúng ta bắt đầu chỉnh sửa chiến lược - tương tự như việc kéo cái cây lên rồi lại trồng đi trồng lại nó xuống đất.

Bạn muốn chiến lược này thất bại trong sáu tháng hay thành công trong 12 tháng? Câu hỏi nghe có vẻ ngu ngốc, nhưng nếu câu trả lời là nếu bạn muốn thành công sau 12 tháng thì phải kiên nhẫn và chờ đợi đủ lâu cho đến khi cái cây đơm hoa kết trái.


Ảnh minh họa - chiến lược kinh doanh
3. Không thực hiện đúng

Chúng ta còn nhớ vấp váp trong việc định giá gần đây của Netflix. Một số chuyên gia phân tích đã tính toán rằng công ty này phải mất đến 30% thu nhập định kỳ do cố gắng tham lam áp dụng kế hoạch tách đôi thuê bao thuê đĩa DVD và thuê bao tải dữ liệu trực tuyến.

Thực tế, tách rời việc kinh doanh cho thuê đĩa DVD khỏi thị trường tải trực tuyến có rất nhiều ý nghĩa. Về mặt chiến lược, Netflix sẽ phải tìm ra một cách mới để thực hiện điều này nếu mục đích của họ là duy trì sự cạnh tranh tại cả hai thị trường.

Vấn đề không phải là do chiến lược. Vấn đề là nằm ở những chiến thuật lủng củng mà công ty này sử dụng.

Do vậy, nếu chiến lược của bạn không đưa lại kết quả mong muốn, hãy tự hỏi mình: liệu thực sự chiến lược này có vấn đề hay cách thức thực hiện có vấn đề. Nếu nguyên nhân do cách thức thực hiện, hãy thực hiện những thay đổi cần thiết và thử lại lần nữa.


nguồn: cachlamgiau

Gangnam Style - chúng ta học được điều gì?

Chọn tên đại chúng, vũ đạo độc đáo, tận dụng đám đông, thông điệp quốc tế và quảng bá đúng kênh là những yếu tố tạo nên thành công cho ca khúc Hàn Quốc này.


Vũ đạo cưỡi ngựa đặc trưng của Gangnam Style.
Ra mắt ngày 15/7, video ca khúc "Gangnam Style" của rapper Hàn Quốc PSY đang tạo nên cơn sốt trên khắp thế giới. Nhiều show truyền hình nổi tiếng như Today, Ellen và Saturday Night Live đã có chương trình riêng nói về điệu nhảy lạ mắt này. Thậm chí, clip chính thức của PSY đứng đầu bảng xếp hạng iTunes của Apple.
Các chuyên gia của Tạp chí Kinh doanh Harvard (Harvard Business Review - HBR) cũng nhanh nhạy nghiên cứu hiện tượng này, phân tích những yếu tố làm nên thành công của Gangnam Style ngoài âm nhạc bắt tai và điệu nhảy độc đáo.

Tác giả Bill Lee của HBR nhận định mô hình marketing truyền thống kết nối nhà sản xuất và người tiêu dùng đang trở nên lạc hậu. Thành công của Gangnam Style đến từ việc chọn thông điệp đúng, phát triển chiều sâu nội dung và quảng bá trên kênh truyền thông xã hội có định hướng.

Ngay từ đầu, bài hát đã chủ định không đăng ký bản quyền. "Style" lại là một hậu tố rất dễ thêm ghép và cải biến. Vì vậy, mọi người có thể thoải mái "chế" clip cho riêng mình theo công thức "XYZ Style", như "Lifeguard Style" (Phong cách vệ sĩ) hay “Oregon Duck Style” (của Đại học Oregon, Mỹ).

Được đưa lên Youtube ngày 15/7, đến nay, Gangnam Style đã đạt gần 300 triệu lượt xem. Nếu tính cả những clip ăn theo, thì số lượng còn gấp nhiều lần như thế.

Xem Clip


Một thủ thuật khác được PSY sử dụng là tận dụng đám đông để mô phỏng điệu nhảy cưỡi ngựa nổi tiếng. Thay vì chỉ dùng người của công ty, PSY đã tham khảo và mời thêm rất nhiều nhân vật nổi tiếng tại Hàn Quốc tham gia vào điệu nhảy của mình.

Tuy nhiên, chiến lược của anh chỉ giới hạn trong những người biết nhảy. Việc chỉ lấy ý tưởng từ những người hiểu biết cho phép PSY tăng tính sáng tạo, đồng thời đảm bảo clip không sa đà vào những điều phi thực tế.

PSY dường như không giống với những nghệ sĩ có ngoại hình bắt mắt tại Hàn Quốc. Ngoại hình của PSY và phong cách trào phúng trong Gangnam Style khiến mọi người thích thú khi nhận ra đó là cách một người bình thường tự làm cuộc sống của mình trở nên vui vẻ.

Nội dung phê phán lối sống vật chất trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu cũng giúp ca khúc này trở nên nổi tiếng. HBR khuyên các doanh nghiệp cũng nên tìm ra một thông điệp có tính quốc tế. PSY nói rằng ca khúc của anh chỉ dành cho người dân nước mình. Tuy nhiên, sau đó, cả video và PSY đều trở nên nổi tiếng trên toàn thế giới, dù cả ngôn ngữ và diễn viên đều là người Hàn Quốc.

Khi tham gia thị trường quốc tế, các sản phẩm mới luôn phải cạnh tranh với những nhãn hiệu đã trở nên nổi tiếng. Vì vậy, các công ty đến sau có thể học theo chiến lược định vị của PSY, đó là vui nhộn, không quá để ý đến hình tượng và trên hết là chân thành.

blog seo

Marketing: Không sợ khó, chỉ sợ không có tiền


Như chưa từng có sự khó khăn

Do khó khăn, đa phần doanh nghiệp (DN) cắt bớt chi phí quảng cáo, tiếp thị, nhưng các DN thuộc ngành hàng tiêu dùng nhanh lại liên tục có những chiến dịch quảng cáo, tiếp thị rất lớn. Theo số liệu của một công ty nghiên cứu thị trường, trong số 10 DN chi mạnh cho quảng cáo trên truyền hình, báo in và đài phát thanh trong năm 2011 và từ đầu năm đến nay có Unilever, P&G, Coca-Cola, Pepsi, Tân Hiệp Phát, Vinamilk, Masan...
blog marketing
Hình ảnh minh họa

Ông Trần Bảo Minh, Phó tổng giám đốc Công ty Thực phẩm Á Châu, cho rằng, trong thời điểm này, DN không nên cắt giảm chi phí marketing và quảng cáo, mà ngược lại phải đẩy mạnh hoạt động này.“Khủng hoảng chính là cơ hội để các DN có tiềm lực đẩy mạnh quảng bá thương hiệu và quảng cáo chính là một phần quan trọng trong chiến lược của DN”, ông Minh cho biết.

Kinh doanh (bán hàng) trên mạng xã hội - làm thế nào cho đúng?


[blog seo] - “Thế giới ngày nay đã thay đổi rồi, những hành vi bưng bít thông tin sẽ không có hiệu quả. Ba yếu tố giúp doanh nghiệp nâng cao sự tín nhiệm trong cộng đồng là: minh bạch và cởi mở; nhất quán trong thông điệp; phúc đáp kịp thời và thoả đáng với phản hồi của khách hàng”.



Bà Sandy Carter, một trong mười nhân vật có tầm ảnh hưởng lớn nhất đến lĩnh vực truyền thông xã hội toàn cầu 

Bà Sandy Carter, phó chủ tịch IBM phụ trách các sáng kiến kinh doanh trên mạng xã hội chia sẻ như vậy nhân chuyến sang gặp gỡ các doanh nghiệp TP.HCM trong tuần vừa qua. Bà là một trong mười nhân vật dẫn đầu lĩnh vực truyền thông xã hội và là một trong những phụ nữ có tầm ảnh hưởng lớn nhất thế giới về web 2.0.
* Bà có thể cho biết những yêu cầu quan trọng để thiết lập mô hình kinh doanh trên mạng xã hội (social biz)?
- Trong kinh doanh truyền thống, các CEO (tổng giám đốc điều hành) là đầu mối tiếp nhận thông tin và phân phối đến các bộ phận nhưng với mô hình social biz, thông tin từ ngoại vi đi vào, mọi người có thể tiếp cận cùng lúc.
Việc ứng xử với thông tin sẽ thách thức các CEO nếu họ không hiểu được rằng social biz là nhằm xây dựng một công ty đối thoại, thông suốt trong nội bộ và bên ngoài, đảm bảo tính minh bạch và giữ vững tín nhiệm với nhân viên lẫn cộng đồng.
Hiện khoảng 16% CEO trên toàn cầu đang sử dụng social biz để tiếp cận khách hàng, tuy nhiên 3 – 5 năm tới, 60% CEO bắt buộc phải có khả năng giao tiếp này nếu không muốn bị tụt hậu. Vai trò của các giám đốc marketing rất quan trọng trong việc thuyết phục các CEO trang bị kiến thức, kỹ năng để công ty chuẩn bị cho xu hướng này.
* Khi văn hoá công ty chưa sẵn sàng với mô hình này thì cần tiếp cận theo cách nào?
- Thực hiện mô hình kinh doanh mới cũng đồng nghĩa với việc tiến tới xoá bỏ các ốc đảo thông tin, nếu không văn hoá công ty có thể nuốt chửng các chiến lược vì sức ì không thay đổi khiến rủi ro càng tăng lên.
Cần đánh giá rằng văn hoá công ty có đủ chín muồi để tiếp nhận mạng xã hội hay chưa, có những công cụ kỹ thuật hỗ trợ đưa ra thang điểm để xác định phương pháp triển khai:
1. Nên thay đổi văn hoá công ty (trang bị sự hiểu biết và kỹ năng, dần thay đổi thái độ nhân viên).
2. Hoặc phải thay đổi dự án. 3. Hoặc giảm quy mô dự án để tiếp cận từng bước.
* Nếu đa số khách hàng chưa lên mạng xã hội thì nên triển khai khi nào?
- Việt Nam hiện có 30% dân số dùng internet vào mạng xã hội. Cần tính trong 30% đó có bao nhiêu khách hàng có ảnh hưởng tới công ty. Nếu 15% có tầm ảnh hưởng lớn nhất đến công ty mà không nằm trong 30% trên mạng đó thì chưa cần đầu tư. Như vậy cần xác định xem đối tượng của mình đã ở trên mạng xã hội chưa, còn không phải chờ.
Tuy nhiên đừng quá chậm, nên đi trước xây dựng mối quan hệ cho lâu dài. Mới 30% vào mạng xã hội cũng chính là thị trường tiềm năng lớn, nhiều cơ hội để thâm nhập, khác với các thị trường khác có thể nhanh chóng bão hoà. Cần chú ý là khoảng 68% mạng xã hội được tiếp cận qua các thiết bị di động, nếu bỏ mảng này sẽ mất 70% khả năng tiếp cận khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
* Có cách xác định được cụ thể hiệu quả kinh doanh trên mạng xã hội, thưa bà?
- Theo khảo sát của McKinsey, 90% khách hàng cho biết việc tận dụng các mạng xã hội để kinh doanh đều có tác động tích cực đến lợi nhuận. Có các công cụ phân tích dựa trên tỷ lệ tham gia mạng xã hội, dung lượng, những người chịu ảnh hưởng, đo lường sự tiếp xúc và tình cảm để đưa ra thông số cụ thể.
Ví dụ hãng viễn thông AT&T nhờ nhận nhiều phản hồi trên Facebook, Twitter, họ đã đưa ra các dịch vụ phù hợp cho từng nhóm khách hàng. Social biz đã giúp AT&T giảm 5% khách hàng rời mạng và tăng sự hài lòng của khách hàng lên thêm 20%. Con số này đã hấp dẫn khá nhiều tập đoàn lớn làm theo cách của AT&T.
Công ty Amadori của Ý với bề dày kinh doanh cả thế kỷ. Kết quả phản hồi khi đưa thương hiệu lên trực tuyến rất thú vị: số người viết nhiều nhất về thực phẩm không phải ở Ý mà là Nhật; nơi viết nhiều nhất về rượu vang là Trung Quốc chứ không phải châu Âu.
Công ty này còn có nước xốt spaghetti và bánh pizza, đối tượng họ tiếp thị là các bà mẹ. Chúng tôi bắt đầu xem xét quy trình và thực hiện các công cụ phân tích xem thử ai đang nói về sản phẩm này. Kết quả không phải các bà mà các ông đang nói nhiều nhất, cuối cùng Amadori thay đổi hướng tiếp thị.
* Các kỹ thuật hỗ trợ thế nào trong việc giảm rủi ro khi kinh doanh trên mạng xã hội?
- 100% công ty trong danh sách Fortune đã từng bị “phốt” khi đưa việc kinh doanh lên mạng xã hội, từ nhân viên, khách hàng hay đối thủ đều có thể sử dụng mạng xã hội để làm xấu hình ảnh công ty. Các chính sách quản trị và giảm thiểu rủi ro phải hiệu quả. Về công nghệ, các nền tảng giúp tương tác và tích hợp quy trình, những công cụ phân tích xã hội (social analytics) hỗ trợ đưa ra những báo cáo.
IBM thì thiết lập một công ty theo dõi các mạng xã hội, blog, các diễn đàn, thu thập và phân tích thông tin chuyển đến bộ phận viết phần mềm, cập nhật tức thời và đưa ra dịch vụ bám sát thị trường.
Nhờ những công nghệ này mà một chương trình tiếp thị chúng tôi triển khai từ 7 giờ sáng, đến 4 giờ chiều đã đo lường được hiệu quả đến đâu để điều chỉnh. Nhờ thế 60% công ty trong danh sách Fortune 100 đang sử dụng công nghệ social biz của IBM. Các nhà cung cấp phần mềm đều giúp các bạn xây dựng quy trình chính xác, giảm thiểu rủi ro cũng như an ninh bảo mật.
* Bà tư vấn ra sao khi mạng xã hội có thể là con dao hai lưỡi nếu không kiểm soát nổi?
- Đừng nghĩ rằng có thể kiểm soát được những người ở bên ngoài xã hội. Quan trọng là hiểu họ nói gì, tiếp cận gì công ty mình, đó mới là ưu điểm của mạng xã hội. Một khách hàng của tôi nói sẽ ra khỏi mạng xã hội vì nó quá rủi ro, không kiểm soát được.
Tuy nhiên nếu ra khỏi thì khách hàng vẫn tiếp tục nói về công ty bạn, vậy bạn mất một kênh để nghe được họ. Tại IBM có một người đưa lên Facebook trang “Tôi yêu Websphere”, một người khác lại đưa ra trang “Tôi ghét Websphere”. Chúng tôi mất khoảng một năm để nghiên cứu những bình luận, đối với những nhận xét sai chúng tôi giải thích cho họ. Mất một năm để chúng tôi kéo trang đó xuống và nó trở thành một trang tham chiếu tốt cho IBM.
* Xin cảm ơn bà! 

Nguồn: SGTT

Câu chuyện về Slogan



Chọn slogan "hay" hay chọn slogan "đúng"?
- Đã có khá nhiều bài viết liên quan đến vấn đề làm thế nào để có thể viết được một slogan hay.
- Slogan hay không phải là một định hướng chuẩn xác. Điều một doanh nghiệp cần nhất là một slogan đúng. Và tốt nhất phải là một slogan vừa hay, vừa đúng.
- Tạo ra một slogan thành công không chỉ đòi hỏi tư duy sáng tác. Quy trình tạo thành một slogan hay còn cần có thêm tư duy quản trị để có thể nêu bật nên đặc tính quan trọng bậc nhất và khác biệt nhất của sản phẩm so với các đối thủ trên thị trường.
- Một trong những chiến dịch quảng cáo lớn của hãng ô tô danh tiếng Chrysler hai năm trước được nhấn mạnh bằng câu định vị: “Nếu bạn có thể mơ, chúng tôi có thể xây dựng" (If you can dream it, we can build it).
- Có lẽ đó nên là một câu định vị dành cho một công ty xây dựng chứ không phải là một công ty ô tô. Hơn nữa, con người mơ biết bao nhiêu điều khác nhau, làm sao Chrysler có thể “xây dựng” được “những giấc mơ” đó?
- Một câu slogan nghe mượt tai nhưng chung chung và lạc hướng như vậy không có nhiều cơ hội đi vào tâm trí của khách hàng.
- JCPenney là một chuỗi siêu thị nổi tiếng. Câu định vị của JCPenny là “Tất cả có ở bên trong - It's all inside". Sự thật có thể mọi người mua được mọi thứ trong siêu thị của JCPenny. Tuy nhiên câu slogan này không có gì đáng nhớ, đặc biệt là về mặt ngôn từ.

Slogan không hay chưa hẳn đã là thảm hoạ. Một slogan hay đến mấy nhưng không dựa trên sự thật sẽ chỉ khiến khách hàng mất lòng tin. “Ngon từ thịt, ngọt từ xương” có thể là một slogan hay. Quá tệ là nó lại không dựa trên sự thật.
- Cùng một "mẹ" nhưng slogan của hai công ty sau không nhận được cùng một đánh giá: “Giữ tâm sáng để vươn xa rộng khắp" là câu quá chung chung và không có “chất” của một doanh nghiệp tài chính như Ngân hàng Bắc Á; trong khi đó “Thật sự thiên nhiên” là một câu slogan tốt vì định vị được tính chất khác biệt của TH True Milk.
Những nhà tư vấn thường khuyên doanh nghiệp đặt slogan ngắn gọn. Có lẽ đó là lý do của những slogan đáng hổ thẹn như: “Always" (Luôn luôn) của Coca Cola.

- Thực ra, gắn gọn chỉ là một yếu tố thứ yếu tạo thành một câu slogan để đời. Điều cần thiết là câu slogan phải tạo nên được niềm cảm hứng từ khách hàng, nhấn mạnh được điểm khác biệt của sản phẩm.
“Tự do. Bình đẳng. Bác ái" (Liberte. Egalite. Fraternite), câu slogan bất hủ của cuộc cách mạng Pháp hơn hai trăm năm qua vẫn như vang rền bên tai những người yêu tự do và có thể khiến mạch máu của bất cứ ai sôi trào cảm hứng. Câu slogan này đã đi vào thi ca, trở thành một trong những di sản văn hoá của nước Pháp.

- Trong khi đó câu slogan của cuộc cách mạng Mỹ là “Đừng dẫm đạp lên tôi" (Don't tread on me). Có lẽ không ai muốn nhớ đến câu slogan này ngoài những nhà nghiên cứu sử học. Thế chiến I cũng để lại cho những marketer một câu slogan đáng học hỏi: “Cuộc chiến để kết thúc mọi cuộc chiến" (The war to end all wars).

- Du lịch có lẽ là lĩnh vực chứng kiến nhiều câu slogan tệ hại nhất. Có lẽ vì một quốc gia có quá nhiều điểm cần giới thiệu, thành ra các câu slogan chung chung có vẻ được ưa chuộng.
- Chung chung là kẻ thù của một slogan hay.
- Slogan của du lịch Hàn Quốc là “Năng động" (Dynamic). Du khách có đến Hàn Quốc vì “năng động” hay không?
- Slogan của du lịch Ấn Độ là “Ấn Độ diệu kỳ" (Incredible India). Yếu tố “diệu kỳ” là quá chung chung.
- Chúng ta từng có slogan bị “ném đá” tơi bời: “Xin mời tới Việt Nam" (Welcome to Vietnam). Dĩ nhiên đó là một slogan không hay. Câu slogan thay thế: “Vietnam, the hidden charm" (Việt Nam, vẻ đẹp tiềm ẩn) đạt về mặt âm điệu khi chữ “nam” và “charm” có được cùng vần. Tuy nhiên, tại sao lại là “tiềm ẩn” trong khi du lịch cần phải phô ra những nét đẹp nhất của mình đến du khách?

- Câu slogan du lịch của Malaysia là “Malaysia, Truly Asia" (Malaysia - Châu Á thực sự) là một câu slogan đáng để các quốc gia khác học hỏi. Câu slogan đạt về âm điệu (và đi kèm cùng một bài hát rất hay trong các chiến dịch quảng cáo kết thúc bằng giai điệu nhấn nhá "Malaysia, Truly Asia”) và thể hiện được tính đặc trưng của Malaysia, nơi có nhiều cộng đồng người ở châu Á (người Malay, người Hoa, người Ấn). Điều đáng kể hơn là ý nghĩa câu slogan: Bạn chỉ cần đến Malaysia là đã có thể nhìn thấy được một châu Á thực sự rồi.



Điều gì tạo nên một slogan hay?
- Gerry Spence là luật sư nổi tiếng bậc nhất của Mỹ, trong 41 năm hành nghề, ông chưa từng thua cuộc lần nào. Bí quyết của Gerry Spence là gì? Ông chia sẻ: “Tôi thường tìm ra một điểm có lợi nhất của thân chủ, cô gọn nó thành một từ/cụm từ và nhấn mạnh từ/cụm từ đó trong suốt quá trình tranh biệt trước tòa”.
Một slogan hay cũng cần phải có được tư duy như luật sư Gerry. Tìm một điểm có lợi nhất của sản phẩm, nhấn mạnh và nhắc đi nhắc lại.
- Dĩ nhiên, slogan cần phải tuân thủ một vài quy luật của ngôn ngữ. Những câu slogan/thương hiệu có những từ trùng nhau thường có hiệu quả bất ngờ: Coca-Cola, Grey Goose, Chris Craft, Dirt Devil. Kể cả những ngôi sao nổi tiếng nhất thế giới cũng có thể có lợi từ chiến lược này: Brigitte Bardot, Mareline Monroe v.v…
Khi có những từ trùng nhau hoặc gần âm điệu với nhau, tên thương hiệu hay slogan khiến phát âm dễ hơn và dễ dàng đi vào tâm trí người tiêu dùng hơn.
- Hãy xem qua một vài slogan đáng nhớ. Kẹo chocolate M&Ms có: "Tan trong miệng, không tan trên tay" (Melts in your mouth - not in your hand). Dễ đọc, dễ nhớ và nêu bật được đặc tính khác biệt của thương hiệu.


“Say mê tìm kiếm sự hoàn hảo" (The passionate pursuit of perfection) cũng là một câu định vị đầy sức mạnh của Lexus.
- Ngắn hơn chưa chắc đã hay hơn. Nhãn hàng giấy vệ sinh Charmin từng rút gọn câu slogan xuống thành "Đừng vò Charmin) (Don't squeeze the Charmin). Chưa chắc đã hay hơn câu định vị nguyên bản: "Please don't squeeze the Charmin" khi câu slogan nguyên bản đầy vần điệu “please” và "squeeze” và còn hàm nghĩa nhấn mạnh với từ “làm ơn - please”.
- Nêu lên một đặc tính thật khác biệt trong slogan không khó, nhưng cũng không phải dễ dàng. Đó là lý do tại sao không có nhiều câu định vị để đời như: “Kim cương là vĩnh cửu" (A diamond is forever).

- Một trong những câu slogan hiệu quả bậc nhất của một chính trị gia lọc lõi là: “Labour isn't working” (tạm dịch: Lao động không hiệu quả). Đây là câu slogan của Đảng Bảo thủ Anh do hãng tư vấn Saatchi & Saatchi sáng tạo. Câu slogan nhiều tầng nghĩa này càng có thêm hiệu quả khi nó gắn với hình ảnh của những người lao động đang xếp hàng dài bên ngoài phòng xin việc. Lãnh đạo Đảng Bảo thủ sau đó đã thắng cử, đó chính là bà đầm thép Margaret Thatcher.
Federal Express có câu slogan "Qua đêm nay phải đến" (When it has to be there overnight). Câu này ngắn hơn câu slogan cũ, nhưng sức mạnh thực sự thì dường như không bằng: “Qua đêm nay bắt buộc phải đến" (When it absolutely, positively has to be there overnight). Những từ như “bắt buộc”, “phải” luôn tạo nên sức mạnh.
Cũng như câu slogan của loại beer Newcastle Brown Ale: “Độc nhất và duy nhất" (The one and only) hay hơn câu slogan ngắn gọn: "Độc nhất" (The one).

- Dùng điệp từ là một nghệ thuật tạo nên slogan hay. Đó là lý do: “Tồn tại hay không tồn tại" (To be or not to be) là một trong những câu nói nổi tiếng nhất trong lịch sử văn chương.
- Câu slogan của chuỗi khách sạn Holiday Inn xứng đáng là một mẫu mực điệp từ: “Ngạc nhiên nhất là chẳng có gì ngạc nhiên" (The best surprise is no surprise) nêu bật được đặc tính dịch vụ luôn đạt tiêu chuẩn của Holiday Inn. Hay như của hãng chocolate nhân đậu phộng Reese's Peanut Butter Cups: “Hai thứ tuyệt ngon ngon tuyệt khi cùng nhau" (Two great tastes that taste great together).

Cũng cần phải nói, một câu slogan hay chỉ là một phần trong cuộc chiến marketing. Dẫu sao, một câu slogan hay đi vào trong tâm trí khách hàng hiệu quả hẳn sẽ tạo động lực mua hàng nhất định. “Cỗ máy lái thượng thặng" (The ultimate driving machine) khơi dậy khao khát sở hữu và ngồi sau vô lăng của chiếc BMW sành điệu. “Nghĩ lại" (Rethink) - câu slogan của hãng xe hơi Saturn khiến người ta phải “nghĩ lại” liệu mình có nên sở hữu một chiếc xe như thế hay không.

Hãy xem lại trường đoạn kinh điển trong bộ phim “Trái tim dũng cảm”, khi chàng dũng tướng William Wallace đứng trước những người nông dân Scotland đang nao núng trước sức mạnh vượt trội của quân Anh, William đã hô vang: “Chúng có thể đoạt mạng nhưng không thể chiếm đoạt được sự tự do của chúng ta!" (They can take our lives, but they can never take our freedom!). - Đó là một câu slogan như một tia chớp truyền cho những người nông dân Scotland dũng khí vô bờ trước cuộc chiến sống còn. Rất tiếc, ngày nay không nhiều công ty sở hữu cho mình những câu slogan giá trị như vậy.


 nguồn dnsg

Mạng xã hội lĩnh vực hẹp: Kênh tiếp thị hiệu quả


blog marketing - Bên cạnh việc tiếp cận chính xác đối tượng khách hàng tiềm năng mà mạng xã hội (MXH) phổ thông không có được, MXH lĩnh vực hẹp còn được xem là những kênh tiếp cận hiệu quả trong thời buổi bùng nổ thông tin cộng đồng trên internet.
Khác với các MXH đại chúng như Facebook, ZingMe…, mạng xã hội lĩnh vực hẹp là những cộng đồng người chơi có cùng một tiêu chí về sở thích, cùng mối quan tâm hay cùng là một đối tượng.
Mạng xã hội lĩnh vực hẹp là những cộng đồng người chơi có cùng một tiêu chí về sở thích, cùng mối quan tâm hay cùng là một đối tượng
Khi một nhãn hiệu sữa cho trẻ em nào muốn xâm nhập thị trường Việt Nam thì tin rằng các MXH dành cho các bà mẹ sẽ là cộng đồng quảng bá hiệu quả nhất. Do đó, MXH lĩnh vực hẹp được xem là thị trường quảng bá tin cậy và chất lượng mà nhiều doanh nghiệp hướng đến trong bối cảnh truyền thông MXH đang lan rộng.
Vì sao cần MXH lĩnh vực hẹp?
Trung tuần tháng 5/2012, ngay ngày Facebook IPO, việc tập đoàn sản xuất xe hơi lừng danh thế giới GM quyết định ngừng quảng cáo trên Facebook đã đặt ra câu hỏi mà nhiều doanh nghiệp quan tâm. Đó là liệu những MXH phổ thông có thực sự giúp họ bán được nhiều sản phẩm hơn?
Và câu trả lời không như mong đợi, bởi GM cho biết: “Chiến dịch không tác động nhiều đến việc tiêu dùng của khách hàng”, và "Người dùng trên Facebook chủ yếu chỉ để giải trí, họ ít có thời gian để lướt từng quảng cáo hơn so với người dùng thường xuyên thảo luận trên các MXH chuyên về một vấn đề nào đó".
GM cho biết, họ đang lên kế hoạch lấn sân truyền thông hướng đến MXH lĩnh vực hẹp về xe hơi - vốn đang thịnh hành hiện nay hơn là MXH phổ thông Facebook.
Quyết định GM cũng mang một hướng đi mới cho doanh nghiệp khi tham gia quảng bá trên MXH lĩnh vực hẹp. Với sự thấu hiểu cộng đồng, doanh nghiệp sẽ nắm được những gì khách hàng cần, những hạn của chế đối thủ…, để có một sản phẩm ưng ý theo đúng những gì người tiêu dùng mong đợi.
Cũng từ những MXH lĩnh vực hẹp này, doanh nghiệp biết khách hàng đang nghĩ gì để có một chương trình hiệu quả cho việc quảng bá sản phẩm.
Đó chính là tiềm năng mà MXH lĩnh vực hẹp mang đến cho doanh nghiệp khi truyền thông tới khách hàng có nhu cầu được và muốn sử dụng những sản phẩm quan tâm. Khi đó, sản phẩm doanh nghiệp sẽ được quan tâm hơn và được cộng đồng thảo luận nhiều hơn.
Việc biết lắng nghe một cộng đồng cùng nhau chia sẻ về sản phẩm để cùng nhau phát triển là điều mà nhiều doanh nghiệp hướng đến. Chính vì thế, những MXH hẹp lại là chính những đối tượng mà doanh nghiệp cần nhất trong thời buổi phát triển mạnh về truyền thông MXH như hiện nay.
Tiếp cận MXH lĩnh vực hẹp: Không khó
Nhiều MXH lĩnh vực hẹp đã ra đời ở Việt Nam và thế giới cho thấy các cộng đồng này đang thật sự là một mô hình tốt và là điểm đến của những doanh nghiệp.
MHX lĩnh vực hẹp cũng mở ra một hướng đi mới linh hoạt cho doanh nghiệp khi tiếp thị sản phẩm trên internet. Khi đó, doanh nghiệp ngoài việc đưa sản phẩm đến MXH lĩnh vực hẹp cũng có thể tự xây dựng cộng đồng cho mình để từ đó phát triển mạnh hơn với những sản phẩm mới sát nhu cầu người dùng hơn.
Theo ông Nguyễn Anh Hòa - Giám đốc YouNet - công ty phát triển MXH lĩnh vực hẹp, chi phí để xây dựng một MXH lĩnh vực hẹp nằm trong khoảng 10.000 USD - 100.000 USD.
Nắm được yếu tố này, YouNet cũng đã phát triển thành công công cụ đầu tiên trong việc tìm kiếm các MXH lĩnh vực hẹp tại địa chỉ http://search.younetco.com, nhằm giúp doanh nghiệp đơn giản hơn khi tham gia cộng đồng liên quan hoặc xây dựng cộng đồng kinh doanh riêng của mình. Đây cũng chính là điều mà các doanh nghiệp khởi nghiệp đang cần nhất trong việc tìm những ý tưởng tương đồng để lấy kinh nghiệm, hoặc phát triển cộng đồng mới nhằm tránh những “ý tưởng trùng lắp” đáng tiếc.
Với công cụ tìm kiếm MXH đầu tiên này, doanh nghiệp có thể tiếp cận đúng đối tượng mà sản phẩm hướng đến cũng như thống kê những MXH đứng đầu và top những MXH lĩnh vực hẹp trên thế giới hoặc ở từng quốc gia, nhằm vươn ra hơn nữa tầm hoạt động của mình với các cộng đồng MXH lĩnh vực hẹp.
“Chúng tôi đang tiến đến xây dựng hệ thống cung cấp thông tin, danh bạ toàn bộ các MXH trên thế giới. Việc có một MXH hay cộng đồng của lĩnh vực mà doanh nghiệp liên quan rõ ràng là một lợi thế rất lớn so với đối thủ. Vì thế, việc định hướng có môt MXH riêng hay tạo sự ảnh hưởng đến các MXH liên quan đến doanh nghiệp là một chiến lược không thể thiếu trong thời buổi bùng nổ MXH như hiện nay” - ông Hòa cho biết thêm.

NGỌC VÂN

Chinh phục khách hàng bằng bối cảnh


blog marketing - Trong nghệ thuật tiếp thị, bối cảnh (context) là một trong những yếu tố quan trọng nhất. Những gì mà khách hàng nhìn thấy, nghe thấy và suy nghĩ đều được hình thành và tác động bởi bối cảnh mà họ đang ở trong đó và bối cảnh ấy sẽ ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của họ.


Các nhà làm tiếp thị rất hiểu điều này và đầu tư nhiều tiền bạc và thời gian nhằm xây dựng các môi trường bán lẻ có sức ảnh hưởng lớn đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Tuy nhiên, đa số chỉ mới tập trung ở yếu tố môi trường vật chất mà chưa quan tâm đến nhiều yếu tố khác…
Các chuyên gia cho rằng đa số các nhà làm tiếp thị không thể kiểm soát được nhiều yếu tố tạo ra bối cảnh có tác động đến quyết định của người tiêu dùng, chẳng hạn yếu tố thời tiết.
Mới đây, một nhóm bốn nhà kinh tế của các trường đại học ở Mỹ là Northwestern, Chicago, Brigham Young và California đã thực hiện một nghiên cứu thông qua việc phân tích 40 triệu giao dịch mua xe hơi và bốn triệu giao dịch mua nhà. Họ xem yếu tố giá như là một hàm số của các biến số về nhiệt độ và thời tiết, từ đó kiểm soát các yếu tố khác.
Kết quả cho thấy, nếu giữ cho các yếu tố khác không thay đổi, giá trả cho một căn nhà có hồ bơi hoặc một chiếc xe hơi sẽ cao hơn nhiều khi người tiêu dùng mua hàng vào những tháng có nhiệt độ trung bình cao. Điều đó có nghĩa là nếu mua một căn nhà có hồ bơi hay một chiếc xe hơi vào một ngày hè nắng nóng, một số người tiêu dùng sẽ có khả năng chấp nhận một mức giá cao.
Kể ra cũng không có gì đáng ngạc nhiên. Thời tiết dễ chịu luôn làm cho tâm trí của người tiêu dùng thoải mái hơn và dễ có những nhận thức thiếu chính xác.
Đây là một khuynh hướng tự nhiên khi người tiêu dùng đánh giá sai mức độ hài lòng của họ đối với một vật hay sự vật nào đó trong tương lai dựa trên mức độ hài lòng của họ ở thời điểm hiện tại.
Khi nhìn thấy một căn nhà có hồ nước xanh mát vào một ngày hè nắng nóng hay một chiếc xe hơi bóng láng, người tiêu dùng dễ quên đi rằng không phải lúc nào mình cũng có cảm giác đó trong tương lai.
Giá trị mà họ nhận thức ngày hôm nay, tức là mức giá mà họ sẵn sàng chấp nhận ở thời điểm hiện tại, sẽ không bằng với giá trị mà họ cảm nhận được trong dài hạn. Nói cách khác, dự tính của người tiêu dùng thường bị chi phối bởi hoàn cảnh trước mắt.
Các nhà làm tiếp thị không thể kiểm soát thời tiết, nhưng có thể kiểm soát được những gì mình nên làm để tác động lên nhận thức của người tiêu dùng trong từng hoàn cảnh thời tiết khác nhau.
Tuy nhiên, trên thực tế, đa số các chuyên gia tiếp thị chỉ tập trung đến tính năng của sản phẩm và gần như chẳng quan tâm đến những yếu tố tạo ra bối cảnh. Khi đưa sản phẩm ra thị trường, họ tìm hiểu những điều khách hàng thích và mức giá khách hàng sẵn sàng trả một cách độc lập với những bối cảnh mà khách hàng tiếp cận sản phẩm trong thế giới thực.
James Surowiecki – một chuyên gia phụ trách trang “Tài chính” của tờ The NewYorker mới đây đã giải thích rằng việc thành phố New York cấm các công ty bán nước giải khát có gas với cỡ ly lớn là một cách thay đổi bối cảnh mua hàng của người tiêu dùng.
Giải thích này dựa trên một số nguyên tắc thực nghiệm do các nhà tâm lý học xã hội và các nhà kinh tế học hành vi phát triển, trong đó có nguyên tắc mặc định. Theo nguyên tắc này, các nhà tiếp thị đã mặc định rằng người tiêu dùng có khuynh hướng đánh đồng một khẩu phần và một “gói” thức ăn.
Điều đó có nghĩa là người tiêu dùng không ăn một phần nhất định, mà ăn tất cả những gì họ đang được phục vụ như một “gói”. Vì thế, kích cỡ của một gói sản phẩm sẽ tạo ra bối cảnh tiêu dùng và có tác động đến thói quen mua hàng của khách hàng như một nguyên tắc mặc định.
Bằng cách quy định trọng lượng của một ly nước giải khát có gas không được lớn hơn khoảng 450 gam, chính quyền thành phố New York đã thay đổi cách suy nghĩ mặc định nói trên (mục đích là giúp cho người dân có một chế độ ăn uống tốt cho sức khỏe hơn).
Theo thời gian, các nghiên cứu hành vi đã chỉ ra rằng con người sẽ quen dần với những gì được mặc định. Nhưng để thay đổi những suy nghĩ mặc định, đòi hỏi phải mất nhiều nỗ lực và thời gian.
Trên thực tế còn nhiều yếu tố tác động lên bối cảnh và đa số các yếu tố này đều tạo ra cho các nhà làm tiếp thị nhiều cơ hội chưa từng được khai thác để làm thay đổi những nhận thức mặc định của người tiêu dùng.
Vậy bằng cách gì để nhãn hiệu của doanh nghiệp có một lợi thế ưu tiên nhất định trong nhận thức của người tiêu dùng khi họ chuẩn bị ra quyết định mua hàng? Câu trả lời là không chỉ nỗ lực để đem đến cho khách hàng một sản phẩm tốt nhất, mà còn là tạo ra một bối cảnh thích hợp nhất cho sản phẩm hay nhãn hiệu khi đưa nó tiếp cận với khách hàng.

NHẤT NGUYÊN (theo BS)/DNSG cuối tuần

Chống showrooming


blog marketing - Ngày càng nhiều khách hàng đến cửa hàng để kiểm tra và đánh giá các mặt hàng mà họ đã xem trên online rồi mới ra quyết định mua hay không. Cuối cùng, họ chỉ xem sản phẩm tại cửa hàng nhưng mua hàng lại trên các website trực tuyến giá rẻ hơn. Đây là xu hướng được gọi là “showrooming” - một thuật ngữ chỉ xu hướng các cửa hàng hoặc showroom lớn có thể mất khách hàng vào tay các đối thủ cạnh tranh trực tuyến.

Thậm chí, ngay cả tập đoàn bán lẻ Best Buy đang có kế hoạch cắt giảm ngay lập tức 2.400 việc làm trên toàn bộ hệ thống - tương đương với 1,4% tổng số lao động của hãng này khi phải đương đầu với hiện tượng showrooming bằng cách triển khai các cửa hàng quy mô nhỏ thay vì quy mô lớn theo truyền thống.

Làm sao để tránh trở thành nạn nhân của xu hướng này? Thật không may, trong môi trường bán lẻ hiện nay, không thể tránh khỏi showrooming ở các mức độ khác nhau.
Tuy nhiên, tình hình không quá tồi tệ khi có chiến lược khác nhau để giảm thiểu các tác động của showrooming, và các chương trình khách hàng trung thành trở nên rất quan trọng. Với một chương trình khách hàng trung thành hiệu quả, các nhà bán lẻ phải đối mặt với ba vấn đề trong việc thiết kế một chiến lược chống showrooming:

1. Giá phải xấp xỉ với các đối thủ cạnh tranh trực tuyến. Không ít khách hàng là sẵn sàng trả thêm một chút cho những lợi ích của mua sắm trong cửa hàng khi họ có thể chạm, sờ và cảm nhận sản phẩm, sự hài lòng tức thì khi sở hữu sản phẩm. Nhưng số lượng này là có giới hạn và các nhà bán lẻ có phải nhìn nhận thực tế về sự cạnh tranh bằng giá cả.

2. Khách hàng thực hiện mọi quyết định mua hàng độc lập. Các nhà bán lẻ không thể mong đợi khách hàng quan tâm đến phần thưởng ưu đãi cho lòng trung thành lâu dài trong quyết định mua hàng.

3. Quyết định mua hàng thường diễn ra trong một vài giây, điều đó có nghĩa rằng bất kỳ chiến lược chống showrooming cần phải được thực hiện trong gần thời gian thực có hiệu quả.

Với 3 yếu tố này của bán lẻ hiện đại, dưới đây là 5 chiến thuật bán hàng đối đầu với showrooming:

1. Thu hẹp khoảng cách giá. Trong chương trình giảm giá dành cho khách hàng trung thành, khoảng cách giữa giá trong cửa hàng và giá trực tuyến của đối thủ cạnh tranh phải thu hẹp. Các nhà bán lẻ phải tìm ra “giá có hiệu lực” (mức giá hiện tại trừ đi chiết khấu dựa trên điểm thưởng) một cách nhanh chóng và rõ ràng.
Ví dụ, bảng giảm giá có câu “Với thẻ ưu đãi dành cho khách hàng VIP, giá thực của mặt hàng này là 1.5050 đồng!” là đánh đố khách hàng. Đừng bắt khách hàng phải làm các phép tính phức tạp.

2. Điểm thưởng. Khi showrooming là một vấn đề với các mặt hàng cụ thể, có thể tăng mức giảm giá hoặc điểm thưởng để tiếp tục giảm thiểu sự chênh lệch giá với đối thủ.

3. Phụ kiện miễn phí. Các nhà bán lẻ có thể cung cấp các món đồ, phụ kiện miễn phí, chẳng hạn một bộ các dụng cụ đồ nướng hoặc tạp dề miễn phí khi mua một lò nướng ngoài trời.
Thông thường, các món đồ miễn phí này có một giá trị nhận thức cao hơn đáng kể so với giá trị thực tế của chúng. Một lựa chọn khác là mở rộng chế độ bảo hành miễn phí.

4. Độc đáo. Chuỗi bán lẻ lớn có đủ sức mạnh để đặt hàng các nhà cung cấp các sản phẩm độc đáo với số lượng hạn chế và duy nhất. Yếu tố này dường như loại bỏ nhanh chóng các đối thủ trực tiếp.

5. Phiếu giảm giá. Ngày nay, các nhà bán lẻ có thể giảm giá ngay lập tức, thậm chí có thể thưởng cho những khách hàng chỉ cần đến thăm cửa hàng.
Giá trị của công nghệ đẩy là mang lại cho khách hàng một lý do để tải và sử dụng các ứng dụng có thương hiệu cụ thể, và quan trọng hơn, một lý do để mua hàng.
Những thói quen mua sắm mới

- Thỏa mãn dựa trên hiểu biết cá nhân.
- Có thể đổi dữ liệu để có trải nghiệm tốt hơn.
- Truy cập trực tiếp tới những chuyên gia.
- Tận dụng ưu thế công nghệ.
- Muốn được giới thiệu những lựa chọn hoàn hảo nhất.
- Muốn có tiếng nói trong việc quyết định sản phẩm nào sẽ được sản xuất.
- Giúp đỡ, rủ rê người mua khác để có giá tốt hơn.
- Mong muốn được ghi nhận và thưởng cho việc chia sẻ kinh nghiệm mua hàng (PSFK ).

THỤY KHA (theo MarketingProf)
blog seo
BACK TO TOP