1.Meta Content Script Type
Thẻ này được dùng để cho biết các mã script sử dụng trong tài liệu HTML là gì. Thẻ này bạn không cần dùng bởi vì các bot của SE dùng có cách riêng của nó để nhận biết được script trong HTML của bạn là loại gì. Ngoài ra các trình duyệt (browser) cũng được phát triển các phương thức riêng để nhận biết loại script trong HTML.

Ví dụ:
HTML Code:
<Head>
<Meta http-equiv="Content-Script-Type" Content="text/javascript">
</Head> 
2.Meta Content Style Type
Thẻ này được dùng để cho biết kiểu (style) bạn dùng để định dạng văn bản là loại gì.Tương tự như trên thì thẻ này cũng không cần thiết phải dùng.

Ví dụ:
HTML Code:
<Head>
<Meta http-equiv="Content-Style-Type" Content="text/css">
</Head> 
3.Meta Distribution
Thẻ này dùng để khai báo thông tin rằng nội dung web của bạn được phân bố trong phạm vi thế nào. Thẻ này bạn cũng không cần phải dùng đến vì nếu để giới hạn phạm vi sử dụng thì bạn có thể dùng robots.txt hoặc .htaccess. Có 3 loại lựa chọn cho thẻ này:

* Global (toàn bộ website)
* Local (Chỉ dùng cho nhóm ip của website)
* IU (Internal Use - Sử dụng nội bộ, không public ra ngoài).

Ví dụ :
HTML Code:
<Head>
<Meta Name="Distribution" Content="Global">
</Head> 
4.Meta Expires
Thẻ này dùng để thông báo thời gian trang nội dung của bạn sẽ bị hết hạn.Thẻ này bạn cũng không cần thiết phải sử dụng vì những bot ví dụ như Google cũng chẳng quan tâm đến và mặc dù bạn có để thẻ này thì google vẫn cache website của bạn như thường. Vì vậy bạn không cần phải mất thời gian quan tâm đến thẻ này.

Ví dụ :
HTML Code:
<Head>
<Meta http-equiv="expires" Content="Wed, 26 Feb 2004 08:21:57 GMT">
</Head> 
5.Meta Generator
Thẻ này dùng để cung cấp thông tin về công cụ bạn dùng để tạo ra tài liệu HTML của bạn. Ngay cả về ý nghĩa của nó bạn đã thấy điều này hoàn toàn chẳng cần thiết và bạn cũng nên xóa nó đi nếu như công cụ bạn dùng tạo ra nó để nhìn cho gọn gàng hơn và tập trung vào những thứ cần thiết.

Ví dụ:
HTML Code:
<Head>
<meta name="generator" content="Joomla! 1.5 - Open Source Content Management" />
</Head> 
6.Meta Pragma No-Cache
Thẻ này được dùng để báo cho trình duyệt biết tất cả các đối tượng trong web của bạn đều phải được load từ server chứ không dùng cache. Các SE không quan tâm đến thẻ này, ý nghĩa của nó chỉ đơn thuần là hướng tới người dùng. Giả sử như javascript, css hay hình ảnh bạn thường xuyên thay đổi mà muốn người dùng nhìn thấy phiên bản mới thì mới dùng trong mục đích này.Tuy nhiên việc lúc nào cũng truy xuất đến server của bạn cũng sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu suất hoạt động của server và website của bạn tất nhiên sẽ hoat động chậm hơn do server của bạn phải phản hồi lượng request nhiều hơn.

Ví dụ :
HTML Code:
<Head>
<Meta http-equiv="Pragma" Content="no-cache">
</Head> 
7.Meta Publisher
Thẻ này tương tư như thẻ Meta Generator . Thẻ này không được đề cập đến từ W3C và chỉ dùng để hiển thị cho điểm đánh giá nội dung website của bạn. Cách sử dụng cũng không rõ ràng và bot cũng không quan tâm đến thẻ này.

Ví dụ :
HTML Code:
<Head>
<Meta Name="Publisher" CONTENT="FrontPage 4.0">
</Head> 
8.Meta Reply-To
Thẻ này không nên dùng vì dễ dàng tạo điều kiện cho các spammers gửi email đến bạn và mục đích của thẻ này chỉ nhằm để cho biết ai là người sẽ chịu trách nhiệm nhận email cho hệ thống website của bạn.

Ví dụ :
HTML Code:
<Head>
<Meta name="reply-to" content=" your.email@address.com " />
</Head> 
9.Meta Resource Type
Thẻ này được dùng để khai báo kiểu dữ liệu cho trang web của bạn. Bạn không cần thiết phải dùng thẻ này, thay vì dùng thẻ này bạn nên dùng kiểu khai báo của các DTD sẽ tốt hơn.

Ví dụ :
HTML Code:
<Head>
<Meta name="resource-type" content="document">
</Head> 
10.Meta Revisit After
Thẻ này theo một số thông tin cho biết được dùng để khai báo cho bot biết nên quay lại lúc nào để cập nhật thông tin website của bạn nhưng điều này thật sự không chính xác bởi vì các bot đều viếng thăm website của bạn theo chu kỳ lịch trình riêng của nó. Vì vậy bạn cũng không cần phải sử dụng thẻ này.

Ví dụ:
HTML Code:
<Head>
<Meta Name="Revisit-After" Content="3 days Days">
</Head> 
11.Meta Robots
Thẻ này mục đích chỉ để thông báo cho bot biết có nên index lại nội dung hay không, các liên kết trong website đó có cần phải ghi nhận lại hay không. Thay vì dùng thẻ này thì bạn nên dùng .htaccess hoặc robots.txt sẽ tốt hơn. Có một số ý kiến cho rằng file robots.txt sẽ không được đọc đến nếu như bot đi từ trang trong chứ không phải trang chính, điều này không đúng. Để kiểm nghiệm bạn có thể xem logs website của mình.

Ví dụ:
HTML Code:
<Head>
<meta name="robots" content="index, follow" />
</Head> 
12.Meta Set Cookie
Thẻ này bạn không cần thiết phải dùng bởi vì nó đã quá xưa rồi và các ngôn ngữ lập trình server side hỗ trợ tốt hơn nhiều cho việc lưu thông tin cookie thay vì phải dùng qua thẻ của HTML.

Ví dụ :
HTML Code:
<Head>
<Meta http-equiv="Set-Cookie" Content="cookievalue=xxx;expires=Wednesday, 21-Oct-98 16:14:21 GMT; path=/">
</Head> 
13.Meta Subject
Thẻ này để khai báo chủ đề của website. Bạn không cần thiết phải dùng thẻ này do cả trình duyệt lẫn bot đều không hỗ trợ cho thẻ này.

Ví dụ :
HTML Code:
<Head>
<Meta name="Subject" Content="Web Page Subject">
</Head> 
Mong rằng qua 2 bài viết các bạn đã hiểu được phần nào về thẻ meta (meta - tag) và các loại khai báo của nó.

TriPham - blog seo